Viêm gan B là tình trạng viêm nhiễm gây ra bởi virus Viêm gan B làm tổn hại gan. Một số bệnh nhân nhiễm virus không thể chống lại tình trạng nhiễm trùng, và bị nhiễm bệnh suốt đời. Những bệnh nhân này bị Viêm gan B mạn tính, và có thể tiến triển thành các bệnh nghiêm trọng về gan qua thời gian, bao gồm cả xơ gan và ung thư gan. Thực tế, Viêm gan B mạn tính là nguyên nhân hàng đầu gây nên ung thư gan trên toàn thế giới.
Thống kê của Tổ chức Y tế Thế Giới (WHO) cho thấy, có hơn 2 tỷ người trên thế giới đã và đang bị nhiễm virus viêm gan B, viêm gan B là nguyên nhân gây ra khoảng 600.000 ca tử vong mỗi năm trên thế giới, với khả năng lây nhiễm cao hơn HIV gấp 50-100 lần.
2. Nguyên nhân gây bệnh Viêm gan B
Viêm gan B gây ra do virus HBV (Hepatitis B Virus). Đây là loại virus có hình cầu, vỏ bao quanh của HBV là lipoprotein có chứa kháng nguyên bề mặt HBsAg. Cho đến nay, virus HBV được xác định có 8 tuýp kháng nguyên khác nhau.
Virus HBV có thời gian ủ bệnh từ 3 đến 6 tháng. Giai đoạn đầu hoạt động, virus gây bệnh viêm gan B cấp tính. Sau 6 tháng, nếu cơ thể không thể tự miễn dịch được với virus, bệnh sẽ chuyển sang giai đoạn mãn tính, nguy cơ cao đối mặt với nhiều biến chứng nguy hiểm như xơ gan, ung thư gan và có thể chịu nhiều gánh nặng bệnh tật suốt đời.
3. Con đường lây trường Viêm gan B

3.1. Lây qua đường máu
Viêm gan B có thể lây qua khi tiếp xúc với đường máu của người nhiễm bệnh. Việc này bao gồm:
Để vết thương hở tiếp xúc với máu của người nhiễm bệnh.
Lây nhiễm qua việc dùng chung bàn chải đánh răng hay dao cạo râu.
Dùng lại kim chích để xăm mình, xỏ lỗ tai hay chích ma túy.
Dùng lại kim chích, ống chích y tế.
Do sự cố y tế truyền máu của người nhiễm viêm gan B cho người không mắc bệnh.
3.2. Lây từ mẹ sang con
Khi thai phụ bị nhiễm virus viêm gan B, khả năng lây nhiễm viêm gan B cho thai nhi là rất cao. Tỷ lệ lây nhiễm tăng cao dần cùng với thời gian bé phát triển cho đến lúc trẻ ra đời. Trong 3 tháng đầu, tỷ lệ lây nhiễm ở trẻ sơ sinh là 10% và tăng lên khoảng 60-70% ở 3 tháng cuối. Có đến 50% số trẻ này có thể bị viêm gan B mãn tính, đe dọa nguy cơ bị xơ gan lúc trưởng thành.
3.3. Lây qua đường tình dục
Virus HBV có thể gây lây nhiễm cho đối phương qua các vết xước nhỏ trong quá trình quan hệ tình dục. Chính vì vậy hãy chắc chắn rằng, mình đã sử dụng biện pháp an toàn khi quan hệ tình dục như: không quan hệ bằng miệng, không sử dụng các dụng cụ hỗ trợ kém vệ sinh…
4. Triệu chứng của người nhiễm Viêm gan B
Viêm gan B có triệu chứng không rõ ràng nên người bệnh rất khó nhận biết. Thậm chí có rất nhiều người bị nhiễm viêm gan B mà không hề hay biết. Tuy nhiên, kể cả khi không có triệu chứng bệnh gì thì virus viêm gan B vẫn có thể gây tổn hại nặng nề đến gan sau một thời gian phát triển âm ỉ. Do đó, cần lưu ý những triệu chứng nhận biết bệnh như sau:
- Cơ thể mệt mỏi, ăn uống không ngon miệng.
- Đau nhức xương khớp.
- Thường xuyên buồn nôn, ói mửa.
- Nước tiểu có màu vàng sẫm.
- Đau bụng.
- Phân màu xanh xám, sẫm màu.
- Thường xuyên bị rối loạn tiêu hóa.
- Vàng da, vàng mắt.
- Có hiện tượng xuất huyết dưới da.
- Đau hạ sườn phải.
- Chướng bụng.
Viêm gan B nếu không được phát hiện và điều trị sớm có thể phát triển thành suy gan, xơ gan cổ trướng rất nguy hiểm đến sức khỏe.
Nhiễm virus viêm gan B, sau bao lâu thì xuất hiện triệu chứng?
Nhiều người thắc mắc, kể từ khi bị nhiễm virus viêm gan B thì sau bao lâu sẽ xuất hiện triệu chứng? Thông thường, triệu chứng sẽ xuất hiện sau 90 ngày (3 tháng). Tuy nhiên, triệu chứng bệnh có thể biểu hiện trong khoảng thời gian từ 6 tuần - 6 tháng kể từ khi nhiễm virus viêm gan B.
Các triệu chứng viêm gan B cấp tính kéo dài trong vài tuần, nhưng cũng có những bệnh nhân viêm gan B cấp có biểu hiện triệu chứng kéo dài tới 6 tháng.
Cần lưu ý, nhiều người bị viêm gan B mà không có triệu chứng vẫn có thể lây bệnh cho người khác.
5. Biến chứng Viêm gan siêu vi B
Một số bệnh nhân duy trì những biểu hiện (triệu chứng) tương tự như viêm gan B cấp. Tuy nhiên, hầu hết bệnh nhân viêm gan B mạn tính không có biểu hiện triệu chứng nào trong khoảng 20-30 năm. Chính vì lẽ đó mà viêm gan B mạn sẽ gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm.
Theo nghiên cứu khoảng 15-25% bệnh nhân viêm gan B mạn sẽ bị những biến chứng nặng nề về gan như xơ gan, ung thư gan. Kể cả khi mới bị xơ gan giai đoạn sớm, nhiều bệnh nhân vẫn chưa thấy biểu hiện triệu chứng gì, mặc dù khi đó các xét nghiệm chức năng gan đã có biểu hiện bất thường.
Thông thường bị nhiễm virus viêm gan B, chỉ có khoảng 25% bệnh nhân nhiễm viêm gan B cấp là có biểu hiện lâm sàng và có thể được chẩn đoán và điều trị. Một số ít có khả năng chống lại viêm gan B và loại bỏ được virus trong cơ thể. Số còn lại thường không có biểu hiện lâm sàng và tiến triển thành viêm gan B mạn tính.
Viêm gan B mạn tính diễn biến âm thầm theo thời gian, virus phá hủy các tế bào gan gây tổn thương gan nghiêm trọng, từ đó dẫn đến các biến chứng nguy hiểm như xơ gan thậm chí ung thư gan. Phần lớn bệnh nhân có biểu hiện triệu chứng khi đã ở giai đoạn muộn.
Do viêm gan B thường không biểu hiện triệu chứng, nên để biết có bị viêm gan B hay không thì cần tới các cơ sở y tế, bệnh viện để được làm một số xét nghiệm máu. Dựa trên kết quả xét nghiệm, bác sĩ có thể cho kết quả là viêm gan B cấp tính hay mạn tính hoặc đã từng nhiễm virus viêm gan B nhưng đã tự khỏi bệnh. Nếu đã có miễn dịch (có kháng thể) chống lại virus viêm gan B thì không cần tiêm ngừa.
6. Phòng ngừa Viêm gan B
Hiện nay, tiêm vaccine phòng viêm gan B được coi là phương pháp phòng tránh bệnh hiệu quả nhất. Nếu bệnh đã chuyển sang giai đoạn mạn tính thì chỉ có thể dùng thuốc để kiểm soát tình trạng virus viêm gan B trong cơ thể.
Theo khuyến cáo của WHO cần tiêm vaccine phòng viêm gan B đầu tiên càng sớm càng tốt. Cần tiêm cho tất cả trẻ em trong vòng 24h sau sinh và các mũi tiếp theo lúc 2, 3 và 4 tháng tuổi theo chương trình tiêm chủng mở rộng.
Ngoài ra, để phòng bệnh cần quan hệ tình dục thủy chung, an toàn, sử dụng bao cao su để tránh lây nhiễm virus viêm gan B.
Nên đi khám sức khỏe định kỳ để chắc chắn không bị nhiễm bệnh và những người bị viêm gan B mạn tính cần được theo dõi thường xuyên bởi bác sĩ chuyên khoa gan.
Nên tránh uống rượu bia (để hạn chế tổn thương thêm cho gan). Khi dùng thêm bất cứ thuốc gì cũng cần được tư vấn bởi bác sĩ, để tránh những thuốc gây hại cho gan.